Câu nghi vấn là gì?

Câu nghi vấn là kiểu câu được sử dụng thường xuyên, phổ biến trong văn, thơ, đời thường. Vậy câu nghi vấn là gì? Nêu đặc điểm và chức năng?

iWIN CLUB
Tặng 10% nạp lần đầu
Tặng 50k
Tặng CODE Tân Thủ
12 Trò chơi
4.5 rating
4.5
B52 CLUB
Tặng 10% nạp lần đầu
Tặng 50k
Tặng CODE Tân Thủ
12 Trò chơi
4.3 rating
4.3
789 CLUB
Tặng 10% nạp lần đầu
Tặng 50k
Tặng CODE Tân Thủ
12 Trò chơi
4.5 rating
4.5

Bài viết dưới đây sẽ chia sẻ những nội dung liên quan để bạn đọc có được câu trả lời.

Câu nghi vấn là gì?

Câu nghi vấn là một loại câu trong ngữ pháp được sử dụng để đặt câu hỏi hoặc bày tỏ sự không chắc chắn về một phần thông tin. Các câu thường có cấu trúc đảo ngược, trong đó thứ tự của các từ trong câu được đảo ngược so với cấu trúc của một câu thông thường. Thường kết thúc bằng dấu chấm hỏi “?” để chỉ ra rằng câu đang đặt một câu hỏi. Ví dụ về câu nghi vấn: “Do you like to travel?” hoặc “Ai đã thắng cuộc bầu cử này?”

Ví dụ:

Đây là loại hoa gì?

Bạn đã ăn cơm chưa?

Ngày mai có phải đi học không?

Đặc điểm hình thức

Trước hết, cần hiểu đặc điểm hình thức của lời nói là những dấu hiệu mà chúng ta có thể cảm nhận được bằng mắt (khi viết) và tai (khi nói). Vậy dựa vào những đặc điểm hình thức sau đây, chúng ta có thể biết được thế nào là câu truy vấn.

– Đặc điểm dễ nhận biết nhất của câu nghi vấn trong văn viết là câu thường kết thúc bằng dấu chấm hỏi.

– Khi nói, câu nghi vấn mang giọng chất vấn (thường lên giọng ở cuối câu hoặc nhấn mạnh một ý cần trả lời, cần trả lời).

– Từ nghi vấn thường được dùng trong câu, trong đó có các loại:

+ Đại từ nghi vấn (câu hỏi đại từ): ai, cái gì, như thế nào, như thế nào, tại sao, bao nhiêu, khi nào, bao lâu, bao nhiêu, ở đâu, v.v.

Ví dụ:

Ai xung phong phát biểu nào?

Mất bao lâu để đến trường?

Trong túi bạn có bao nhiêu tiền?

+ Các tình thái từ nghi vấn: à, ư, hả, hử, chứ, chăng,…

Ví dụ:

Con vừa làm bài tập xong hả?

Cậu muốn cùng tớ chạy bộ chứ?

Cái điện thoại này sạc đầy rồi à?

+ Các phụ từ phối hợp với nhau (có thể có từ hay ở giữa): có (hay) không? có phải… (hay) không? đã… (hay) chưa?

Ví dụ:

Có phải em đã hút thuốc không?

Mẹ có muốn con cùng đi không?

Anh đã ăn tối chưa?

+ Quan hệ từ hay (nối các vế có quan hệ lựa chọn).

Ví dụ:

Chị muốn một cốc cà phê sữa hay một cốc sinh tố xoài?

Ngày mai đi mua quần áo hay ngày kia mới đi?

– Chỉ xuất hiện trong giao tiếp, tiểu thuyết văn chương, không thường dùng trong văn bản, hợp đồng.

Vì vậy, chúng tôi đã tìm hiểu câu hỏi là gì? cũng như các đặc điểm hình thức để nhận biết câu đang nghi vấn.

Chức năng của câu nghi vấn

1/ Chức năng hỏi

Câu nghi vấn là một kiểu câu nên chức năng chính của nó là để hỏi, để bày tỏ một nghi vấn chưa chắc chắn cần được xác định lại.

Ví dụ:

Chữ tớ viết có đẹp không?

Em ngủ chưa?

2/ Chức năng cầu khiến trong câu nghi vấn

Ngoài chức năng hỏi, còn có thể dùng để yêu cầu giúp đỡ, yêu cầu làm một việc gì đó. Hàm này rất khó học nên phải đặt hàm trong những tình huống cụ thể thì mới gọi đúng.

Ví dụ: “Thằng kia! Ông tưởng mày chết đêm qua, còn sống đấy à? Nộp tiền sưu! Mau!” (Ngô Tất Tố)

“Còn sống đấy à?” có chức năng cầu khiến. “Ông” không phải hỏi với mục đích xem nhân vật anh nông dân chết chưa mà “Ông” muốn anh ta nộp sưu.

3/ Chức năng khẳng định

Các câu hỏi xác nhận rằng một sự kiện sẽ xảy ra.

Ví dụ: “ Nhà cháu đã túng lại phải đóng cả suất sưu của chú nữa, nên mới lôi thôi như thế. Chứ cháu có dám bỏ bê tiền sưu của nhà nước đâu? Hai ông làm phúc nói với ông lí cho cháu khất…”. (Ngô Tất Tố)

“Chứ cháu có dám bỏ bê tiền sưu của nhà nước đâu?” thể hiện việc chị Dậu khẳng định mình không dám trốn thuế và sẽ trả thuế.

4/ Chức năng phủ định

Có chức năng phủ định dùng để loại bỏ, bác bỏ ý kiến được nêu ra.

Ví dụ: “ Lão chỉ còn một mình nó để làm khuây. Vợ lão chết rồi. Con lão đi bằn bặt. Già rồi mà ngày cũng như đêm, chỉ thui thủi một mình thì ai mà chả phải buồn?” (Nam Cao)

Hình thức nghi vấn “ Ai mà chả phải buồn” có chức năng phủ định.

5/ Chức năng đe dọa

Câu cầu khiến có chức năng đe dọa dùng để răn đe, cảnh cáo.

Ví dụ: Con có học bài không thì bảo?

Câu này không phải là câu hỏi cần để trả lời, mà người mẹ muốn răn đe con trong việc học.

6/ Chức năng bộc lộ cảm xúc

Đây là chức năng phổ biến nhất được dùng trong các sáng tác thơ văn nhằm bộc lộ cảm xúc của tác giả, có thể là vui, buồn, ngạc nhiên, tức giận hay tiếc nuối, xót xa.

Ví dụ: “ Mẹ ơi! Con khổ quá mẹ ơi! Sao mẹ đi lâu thế? Mãi không về! Người ta đánh con vì con dám cướp lại đồ chơi của con mà con người ta giằng lấy. Người ta lại còn chửi con, chửi cả mẹ nữa! Mẹ xa con, mẹ có biết không?”(Nguyên Hồng)

Trích trong tác phẩm “Trong lòng mẹ” của Nguyên Hồng, hàng loạt câu hỏi nghi vấn được đặt ra bày tỏ tâm tư tình cảm của tác giả “Sao mẹ đi lâu thế?” “Mẹ xa con, mẹ có biết không”. Những câu nghi vấn được đặt ra là nỗi lòng chất chứa người con mang trong mình nỗi nhớ mẹ đau đáu và tha thiết. Một đứa trẻ chắc phải đau khổ lắm thì mới có thể thốt lên được những câu hỏi chứa đựng cảm xúc khiến cõi lòng tan nát đến vậy.

Bài tập luyện tập với câu nghi vấn

Xác định câu nghi vấn trong những ngữ liệu dưới đây, chỉ ra đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn?

a. Cháu nằm trên lúa

Tay nắm chặt bông

Lúa thơm mùi sữa

Hồn bay giữa đồng

Lượm ơi, còn không?

(Lượm – Tố Hữu)

b. Chị Dậu ôm con vào ngồi bên phản, sờ tay vào trán chồng và sẽ sàng hỏi:

– Thế nào? Thầy em có mệt lắm không? Sao chậm về thế? Trán đã nóng lên đây này!

Anh Dậu nằm thừ không cựa, cũng không trả lời. Chị Dậu lại gặng:

– Chắc thầy em mệt lắm thì phải? Từ sáng đến giờ đi những đâu? Hỏi vay của ai?

Vắt tay lên trán, anh Dậu thở một tiếng dài và cất cái giọng lề dề của người ốm:

– Tôi lên nhà lão Hội Ích.

– Có được đồng nào hay không?

– Chẳng được gì cả.

(Tắt đèn – Ngô Tất Tố)

c. Tôi cố vui vẻ theo em, nhưng nước mắt đã ứa ra. Bỗng Thủy lại xịu mặt xuống:

– Sao bố mãi không về nhỉ? Như vậy là em không được chào bố trước khi đi.

Tôi nhìn sang cửa phòng bố. Mấy ngày rồi, bố vẫn biệt tăm. Tôi xót xa nhìn em. Bao giờ nó cũng chu đáo và hiếu thảo như vậy.

(Cuộc chia tay của những con búp bê – Khánh Hoài)

Hướng dẫn:

a.

– Lượm ơi, còn không?

– Đặc điểm hình thức: từ nghi vấn: “không”, dấu chấm hỏi cuối câu

b.

– Thế nào? Thầy em có mệt lắm không? Sao chậm về thế?;Chắc thầy em mệt lắm thì phải? Từ sáng đến giờ đi những đâu? Hỏi vay của ai?; Có được đồng nào hay không?

– Đặc điểm hình thức: từ nghi vấn: “nào”; “có…không”, “sao…thế”; “thì phải”; “đâu”; “ai”; “có…hay không”, dấu chấm hỏi cuối câu.

c.

– Sao bố mãi không về nhỉ?

– Đặc điểm hình thức: từ nghi vấn: “sao…nhỉ”, dấu chấm hỏi cuối câu.

Kết luận

Kết thúc bằng một câu nghi vấn là cách kích thích tư duy của người đọc, tạo sự tò mò, khám phá ở họ. Câu hỏi cuối cùng của một bài báo có thể gợi ý một vấn đề sâu sắc, một câu chuyện thú vị hoặc thách thức người đọc suy nghĩ về tương lai.

Đọc thêm các thông tin mới tại: https://topphanmem.net/