Trước danh từ là gì?

Trong tiếng Việt, từ là bộ phận nhỏ nhất cấu tạo thành một câu. Kho từng vựng của tiếng Việt vô cùng đa dạng phong phú, để sử dụng một cách thuận tiện, dựa trên chức năng và ý nghĩa mà chúng biểu thị, từ được chia thành các nhóm từ loại khác nhau như động từ, danh từ, tính từ,… Mỗi từ loại sẽ đứng ở những vị trí khác nhau để góp phần biểu thị ý nghĩa của câu. Bài viết Trước danh từ là gì? sẽ chúng ta biết vị trí của danh từ trong câu.

iWIN CLUB
Tặng 10% nạp lần đầu
Tặng 50k
Tặng CODE Tân Thủ
12 Trò chơi
4.5 rating
4.5
B52 CLUB
Tặng 10% nạp lần đầu
Tặng 50k
Tặng CODE Tân Thủ
12 Trò chơi
4.3 rating
4.3
789 CLUB
Tặng 10% nạp lần đầu
Tặng 50k
Tặng CODE Tân Thủ
12 Trò chơi
4.3 rating
4.3

Trước Danh từ là gì?

Trước danh từ là một bộ phận của từ trong tiếng Việt dùng để chỉ tính chất của danh từ đó. Nó thường được đặt trực tiếp trước để thêm thông tin về một số, tính từ, đại từ, trạng từ hoặc một danh từ khác. Trước một danh từ có thể được định nghĩa là “một từ hoặc một nhóm từ được sử dụng để bổ sung hoặc sửa đổi ý nghĩa của một danh từ”. Ví dụ: “bàn đẹp”, “nhiều sách”, “giày mới”, “anh ấy đá bóng giỏi”.

Ví dụ:

1/ Lan đang chơi nhảy dây ở sân trường.

2/ Chiếc bàn học của Ly rất đẹp.

3/ Vịnh Hạ Long là một danh lam thắng cảnh nổi tiếng của tỉnh Quảng Ninh.

Các từ in đậm trong các câu trên đóng vai trò là danh từ trong câu. Trong đó:

– Các từ Lan, Ly là danh từ riêng chỉ tên người;

– Từ bàn học là danh từ chỉ đồ vật được dùng để phục vụ nhu cầu học tập;

– Các từ Hạ Long, Quảng Ninh là danh từ riêng được dùng để chỉ địa danh.

Phân loại danh từ trong tiếng Việt

Trong tiếng Việt, có nhiều cách phân loại danh từ dựa trên các tiêu chí khác nhau như danh từ chung, chỉ tốt, khái niệm, hiện tượng, v.v. Tuy nhiên, có thể phân loại miêu tả dựa trên đối tượng như sau.

+ Tính từ là tên người, tên đường, địa danh, chỉ sự vật, sự việc cụ thể. Chẳng hạn, các triệu hồi như Hồ Chí Minh, Lý, Lân, Lạng Sơn, Bình Định, Tam Thanh, Đông Văn có đặc điểm riêng và chỉ tồn tại, tồn tại lâu dài.

Ví dụ:

1/ Lũng Cú là điểm cực bắc của tổ quốc;

2/ Cô Thảo là giáo viên chủ nhiệm lớp tôi;

3/ Hồ Chí Minh là vị cha già của dân tộc Việt Nam.

+ Danh từ chung là tên gọi hay mô tả sự vật, sự việc có tính bao quát, chung chung, nhiều nghĩa không chỉ sự vật, sự việc xác định chẳng hạn như các từ tai, mắt, bàn học, ghế học sinh, sách, vở, bút bi, bút mực,…

Ví dụ:

1/ Cánh đồng vàng rực bởi những bông lúa chín;

2/ Những chú chim sâu đang líu lo ở ngoài vườn;

3/ Đồng hồ đang điểm 18h00.

Danh từ chung còn được chia thành 4 loại là cụ thể, trừu tượng, chỉ hiện tượng, chỉ khái niệm. Trong đó:

+ Danh từ cụ thể là chỉ sự vật mà ta có thể cảm nhận được bằng các giác quan chẳng hạn như sách, vở,…

Ví dụ: Các em chú ý! Giờ học sau cần chuẩn bị đầy đủ đồ dùng học tập bao gồm sách giáo khoa, vở, bút bi, bút chì, thước kẻ.

+ Danh từ trừu tượng là chỉ sự vật mà ta không cảm nhận được bằng các giác quan như cách mạng, tinh thần,…

Ví dụ: Hiếu là học sinh có tinh thần hiếu học.

+ Danh từ chỉ hiện tượng là từ chỉ những cái xảy ra trong không gian và thời gian mà con người có thể nhận biết được bao gồm các hiện tượng tự nhiên (mưa, nắng, sấm, chớp, động đất,…) và hiện tượng xã hội (chiến tranh, đói nghèo, áp bức,…)

Ví dụ:

1/ Những tia nắng ấm áp đang luồn qua khe cửa;

2/ Chiến tranh đã để lại nhiều hậu quả nặng nề cho Việt Nam.

+ Danh từ chỉ khái niệm là từ chỉ các khái niệm trừu tượng mà không cảm nhận được trực tiếp bằng giác quan như tư tưởng, đạo đức, khả năng, tính nết, thói quen, quan hệ, thái độ, cuộc sống, ý thức,…

+ Danh từ chỉ đơn vị là tên đơn vị dùng để tính đếm, đo lường sự vật chẳng hạn như các từ con, cái, chiếc, tờ, quyển, lạng, cân, yến, tạ, giây, phút, tuần, giờ,…

Để hiểu rõ hơn về danh từ, đứng trước danh từ là gì, chúng ta cùng tìm hiểu chức năng trong phần tiếp theo.

Chức năng của danh từ

Qua các ví dụ và phân loại danh từ ở trên, ta thấy được danh từ được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau. Có các chức năng chủ yếu sau:

– Một là, danh từ kết hợp với các từ chỉ số lượng ở phía trước và các từ chỉ định ở phía sau và một số từ ngữ thành các cụm từ.

Ví dụ: Lớp của em có 15 người.

Trong ví dụ trên, gồm 2 cụm từ được tạo thành:

+ Số từ “15” và danh từ “người tạo thành cụm từ “15 người;

+ Danh từ “lớp” kết hợp với quan hệ từ “của” và đại từ “em” tạo thành cụm từ “lớp của em”.

– Hai là, danh từ có thể làm chủ ngữ hoặc vị ngữ trong câu hoặc tân ngữ cho ngoại động từ.

Ví dụ:

1/ Trang làm việc rất chăm chỉ. Danh từ “Trang có vai trò là chủ ngữ trong câu.

2/ Hoàng đang lau bảng. Trong câu này, danh từ riêng “Hoàng” làm chủ ngữ trong câu, danh từ “bảng” là tân ngữ cho động từ lau.

– Ba là, danh từ biểu thị hoặc xác định vị trí của sự vật ấy trong thời gian hoặc không gian.

Ví dụ: Lan đang đứng ở sân trường.

Trong ví dụ, danh từ “sân trường” biểu thị vị trí Lan đang đứng trong không gian.

Trước danh từ là gì?

Câu hỏi này sẽ được giải đáp trong phần kiến thức về cách dùng của danh từ trong câu. Với vai trò như đã nói ở trên, danh từ có thể làm chủ ngữ, vị ngữ hoặc các thành phần bổ ngữ.

– Trường hợp danh từ đóng vai trò chủ ngữ, đứng ở đầu câu.

Ví dụ: Cánh đồng rất đẹp.

Trong câu này, danh từ “cánh đồng” là chủ ngữ trong câu và đứng ở đầu câu.

– Trường hợp đóng vai trò vị ngữ. Khí đó, đừng trước là từ “là”.

Ví dụ: Anh ấy là ca sĩ.

Trong câu này ca sĩ là danh từ có vai trò là vị ngữ trong câu.

– Trường hợp đóng vai trò là tân ngữ cho ngoại động từ thì động từ đứng trước danh từ.

Ví dụ: Mẹ tôi đang cắt cỏ.

Trong câu này từ “cỏ” đóng vai trò là tân ngữ của động từ “cắt”.

Kết luận

Tóm lại, đứng trước danh từ là một bộ phận của từ được dùng để bổ sung hoặc bổ nghĩa cho danh từ. Dùng trước danh từ giúp làm rõ, cụ thể hóa thông tin, từ đó làm câu văn rõ ràng, dễ hiểu hơn. Vì vậy, nắm vững và sử dụng đúng danh từ sẽ giúp cho việc giao tiếp bằng tiếng Việt thuận lợi hơn.

Đọc thêm các thông tin mới tại: https://topphanmem.net/